Địa chỉ: 368 Thành Thái, Tân Cang, Phước Tân, Biên Hòa, Đồng Nai

Định vị: Thiền viện Phước Sơn

Sáng lập: Hòa Thượng Giới Nghiêm

Trụ Trì: Hòa Thượng Bửu Chánh

SĐT Văn phòng: 0251.396.7237

Mở cửa: 5g00 – 21g00 mỗi ngày

Home » NGÀI TAM TẠNG 15

NGÀI TAM TẠNG 15

Ngài Tam Tạng 15
Ngài Tam Tạng 15

Danh hiệu Tipiṭakadhara Tipiṭakakovida (Bậc thấu suốt Tam tạng)

Bậc thấu suốt Tam tạng thứ 15

Đại Đức Kyaukpadaung

Ngài Tam Tạng Ashin Paññāvaṃsālaṅkārābhivaṃsa

Tiểu sử tóm lược

1. Gia đình và nguyên quán

Ashin Paññāvaṃsālaṅkārābhivaṃsa ra đời vào sinh ngày 12.12.1974 (1336 M.E) tại làng Taungnauk, huyện Kyaukpadaung, hạch Mandalay, Myanmar.

2. Thời kỳ thọ giới Sadi

Ông xuất gia Sadi tại chùa Taungla-ashay, làng Taungnauk, huyện Kyaukpadaung, Mandalay, ở Pyartho, năm 1985 (1347 M.E), bởi giáo thọ Sayādaw U Indavaṃsa với sự cúng dường tứ vật dụng bởi cha và mẹ

3. Thời kỳ xuất gia

Ông xuất gia Tỳ khưu tại chùa Taunghla-ashay, làng Taungnauk, huyện Kyaukpadaung, Mandalay, vào ngày 10.4.1996 bởi giáo thọ Sayādaw U Soma của chùa Taunglataung và với sự hỗ trợ tứ vật dụng của Lieutenant Colonel San Tin, là Daw Thein Thein san và gia đình.

Sau đó ông thọ giới Tỳ khưu lại với sự hỗ trợ tứ vật dụng bởi rất nhiều thí chủ.

4. Người thầy có ảnh hưởng nhất với Ngài

Ngài luôn dành sự biết ơn to lớn đến Đại Đức Sayādaw U Indavaṃsa, Chùa U Dhammika Tauanghla-ashay, làng Taungnauk. Ở đó ông được học Pháp học Pariyatti. Rồi sau đó chuyển đến ở tại Tu viện giáo dục Cittapālagū Pariyatti, thị trấn Kyaukpadaung trong 6 năm từ 1986 – 1991 (1348-1353 M.E), ông đã đỗ qua trình độ từ trình độ căn bản đến kì thi pathamagyi.

Sau này Ngài chuyển đến ngụ tại Tu viện giáo dục Mahāgandhārun Pariyatti thuộc thị trấn Amarapūra trong vòng 12 năm 1992 – 2003 (1354-1365). Sau này ông nhận các danh hiệu Sāmaṇekyaw, Dhammācariya, Sakyasīha, Cetiyangana và kinh điển Nikāya. Hơn nữa, Ngài cũng giảng dạy Tam tạng kinh điển Piṭaka cấp độ cao cho Tăng sinh như một gaṇavācaka.

Và sau này, Ngài chuyển đến Học viện Tipiṭaka Mahāganthavannikāya, Yangon từ 2004 (1366 M.E) đến nay và Ngài cũng học cho cuộc thi Tipiṭakadhara (Bậc thông thuộc Tam tạng), Luật tạng và Pāḷipāragū kinh điển – dưới sự hướng dẫn của Ngài Dhammabhaṇdāgārika (Bậc giữ gìn kho tàng Chánh pháp của Đức Phật), Aggamāhapandita Yesagyo Sayādaw Bhaddanta Vāyamindābhivaṃsa.

5. Các kỳ thi và danh hiệu

1. Pariyatti Sāsanālaṅkārasāmaṇekyaw năm 1357 M.E ở Mandalay.

2. Mahāgandharāmika Sāsanālaṅkāra Akyaw năm 1357 M.E

3. Mahāgandharāmikadhammā cariya năm 1358 M.E (Huy chương vàng)

4. Sāsanadhaja dhammā cariya năm 1359 M.E

5. Vinaya vidū năm 1995, 1356 M.E

6. Aṇguttaranikāyavidū năm 1998, 1359 M.E (huy chương vàng trên toàn nước Myanmar)

7. Dīghanikāyavidū năm 2004, 1365 M.E. (giải nhì trên toàn Myanmar)

8. Cetiyaṅgaṇa abhivaṃsa năm 1362 M.E (Giải nhất)

9. Pariyatti saddhammapāla dhammācariya năm 1366 M.E, huyện Myinkhyan.

10. Nikāyujjotaka vinayadhara năm 2007, 1368 M.E

11. Vinayadhara năm 2006, 1367 M.E (Từ cục khảo thí của nhà nước về Tipiṭakadhara)

12. Mahāganthaṃsa vinayāgama năm 2006, 1367 M.E

13. Vinayapālipāragū năm 2007, 1368 M.E

14. Vinaya Mahāvidū năm 2008, 1369 M.E

15. Nikāyujjotakavinaya dharadhammācariya năm 2008, 1369 M.E

16. Vinayakovida năm 2008, 1369 M.E (Từ cục khảo thí của nhà nước về Tipiṭakadhara)

17. Nikāvujotaka dhammavisāra dīghabhānaka năm 2009, 1370 M.E

18. Mahāganthavaṃsa dīghāgama năm 1370

19. Dīghabhaṇka năm 2009, 1370 M.E (Từ cục khảo thí của nhà nước về Tipiṭakadhara)

20. Cetiyaṅgaṇa pariyattidhammācariya gaṇavācaka năm 1371 M.E

21. Nikāyujjotaka dīghanikāya dhammācariya năm 2011, 1372 M.E

22. Mahāganthavaṃsa dīghanikāyakosalla năm 2011, 1372 M.E

23. Dīghanikāyakovida năm 2011, 1372 M.E (Từ cục khảo thí của nhà nước về Tipiṭakadhara)

24. Dīghanikāya Mahāvidū năm 2012, 1373 M.E

25. Mūla Ābhidhammika năm 2012, 1373 M.E (Từ cục khảo thí của nhà nước về Tipiṭakadhara)

26. Mahāganthavaṃsa mūla abhidhammāgama năm 2013, 1374 M.E

27. Nikāyujjotaka mūla ābhidhammika năm 2013, 1374 M.E

28. Mūla abhidhammakovida năm 2014, 1375 M.E

29. Nikāyaviḍdi samitimūlaabhidhammakovida năm 2015, 1376 M.E

30. Abhidhammavidū năm 2015, 1376 M.E

31. Nikāyujjotakamajjhima ābhidhammika năm 2015, 1376 M.E

32. Abhidhammavidū (2) năm 2016, 1377 M.E

33. Mahāganthavaṃsa abhidhammā gama năm 2016, 1377 M.E

34. Tipiṭakadhara năm 2016, 1377 M.E (Từ cục khảo thí của nhà nước về Tipiṭakadhara)

35. Nikāyujjotakauparimabhāga ābhidhammika năm 2017, 1378 M.E

36. Nikāyujjotaka tipiṭakaghara năm 2017, 1378 M.E

37. Abhidhamma Mahāvidū (2) năm 2017, 1378 M.E (Từ cục khảo thí của nhà nước về nikāya)

38. Nikāyujjotaka ābhidhammika majjhimabhāga dhammācariya  năm 2018, 1379

39. Nikāyujjotaka ābhidhammika uparimabhāga aggaghammācariya năm 2018, 1379 M.E

40. Mahāganthavaṃsa abhidhammakosalla năm 2019, 1380 M.E

41. Tipiṭaka kovida năm 2020, 1381 M.E (Từ cục khảo thí của nhà nước về Tipiṭakadhara)

Tổng cộng ngài trải qua 60 cuộc thi và đạt 41 danh hiệu

6. Danh hiệu Tipiṭakadhara (Bậc thông thuộc Tam tạng), Tipiṭakakovida (Bậc thấu suốt Tam tạng)

Ngài đã thành công xuất sắc trong việc đạt được danh hiệu “Vinayadhara Vinayakovida – Bậc thông thuộc giới luật và Bậc thấu suốt giới luật” như đỗ một Tạng vào năm 1369 M.E (2008). Học tập 2260 trang giới luật kinh điển Pali bằng cả trái tim. Và bằng cách học tập sáng suốt trong 3827 trang Tạng luật pali, chú giải (Aṭṭhakathā) và phụ chú giải  (ṭīkā).

Bên cạnh đó ông đã xuất sắc vượt qua 2 tạng kinh vào 1372 M.E (2011) và đạt danh hiệu “Dvipitakadhara, Dvipitakakovida” do đã thuộc lòng Kinh Trường Bộ bằng tiếng Pali (Dīghanikāyā Pāli). Và bởi học hiểu thấu suốt 2984 trang Kinh Trường Bộ, chú giải (Aṭṭhakathā) và phụ chú giải  (ṭīkā).

Hơn nữa, Sayādaw còn đạt được thành công xuất sắc danh hiệu Mūla ābhidhamika, Mūla ābhidhammakovida” qua việc vượt qua 2,5 phần Kinh điển ở 1375 M.E (2014). Phần đầu của Vi diệu pháp Abhidhamma kinh tạng Pali, chú giải (Aṭṭhakathā) và phụ chú giải  (ṭīkā). dài 1390 trang.

Và sau này, Sayādaw còn thành công vượt qua kỳ thi ghi nhớ (Āgama) bằng việc thuộc lòng 3552 trang cuối cùng của Abhidhammā kinh điển tiếng Pali (Yamaka và Paṭṭhana – Bộ song đối và Bộ vị trí) nên ngài đã đạt danh hiệu Bậc thông thuộc tam tạng ở 1377 M.E (2016).

Cuối cùng, Ngài đã đạt được thành tựu tột bực khi đã học thuộc 4066 trang cuối cùng của Abhidhammā kinh điển tiếng Pali (Yamaka và Paṭṭhana – Bộ song đối và Bộ vị trí), chú giải (Aṭṭhakathā) và phụ chú giải  (ṭīkā)  và đạt danh hiệu Bậc thấu suốt tam tạng – Tipiṭaka kovida” ở 1381 M.E (2020). Hơn nữa, Ngài còn học thêm 2089 trang Yamaka và Paṭṭhana arakauk – Bộ song đối và bộ vị trí arakauk (Phân tích thực tại tối hậu, Chân đế).

7. Danh hiệu Tipiṭakadhara (Bậc thông thuộc Tam tạng), Tipiṭakakovida (Bậc thấu suốt Tam tạng

Hiện nay, Ngài Sayādaw Paññāvaṃsālaṅkārābhivaṃsa đã thành công vượt qua kỳ thi viết và ghi nhớ 7980 và 8026 trang Tam tạng kinh điển. Và, Ngài trở thành Bậc thấu suốt Tam Tạng, bậc gìn giữ giáo pháp.

Ngài được kính trọng cúng dường ba chiếc ô màu trắng với cờ hiệu chiến thắng tôn giáo được đóng dấu trục màu vàng và cấp vé di chuyển hạng cao cấp trên các phương tiện đường giao thông như đường bộ, đường biển và đường hàng không cùng với hai người theo một Ngài với nhu cầu về tứ vật dụng hàng tháng.

8. Sứ mệnh nhiệm vụ

Hiện tại, Ngài đang cư ngụ ở Tu viện Tipiṭaka Maharganthavannikāya Block số 13th, đường Kyansitthar, huyện Đông Dagon, Yangon. Ngài thường có các hoạt động thuyết pháp đem lại rất nhiều lợi lạc và bày tỏ lòng biết ơn với Sayadaw Tipiṭakadhara Dhammabhandhāgārika Aggamahāpaṇḍita Yesagyo.

Ngoài ra, Ngài còn giảng dạy sāmaṇekyaw, pathamapyan và làm giám giảo cuộc thi đào tạo Pháp sư Dhammācariya ở Tu viện giáo dục Tipiṭaka Santāvāsa ở đường 62 Nanshay ở Mandalay.

Tiếng Anh dịch bởi

Dr. Khin Yu Wai

(Mahā Ābdhimmika – kalyāṅāṇadhaja)

B.Sc (Maths), B.A, M.A, Ph.D (Buddha Dhamma)

International Therevada Buddhist

Misionary University

Giảng viên Visugghimagga Atthakatha

Hiệp hội Mangalabyttuha, Yangon

English Tiếng Việt